Kết nối mua thuốc online 0349.444.164

Thương hiệu: Astrazeneca

Thuốc Arimidex 1mg AstraZeneca điều trị ung thư vú tiến triển (2 vỉ x 14 viên)

(SP380544)
3 Đánh giá | 138 Bình luận
Vui lòng đăng nhập để xem giá!

Danh mục: Thuốc ung thư

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

Quy cách: Hộp 2 vỉ x 14 viên

Xuất xứ thương hiệu: Anh

Nước sản xuất: Anh

Công dụng: Chỉ định Arimidex chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính. Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó. Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.

Xem shop
Nếu mua số lượng lớn thì vui lòng liên hệ hotline 0349.4441.64
Sản phẩm đang được chú ý , có 7 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem
Tdoctor cam kết
  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Đổi trả trong 30 ngày

    kể từ ngày mua hàng

  • Miễn phí 100%

    đổi thuốc

  • Miễn phí vận chuyển

    theo chính sách giao hàng

Nhận tư vấn miễn phí

Mô tả sản phẩm

Kích thước chữ
  • Mặc định
  • Lớn hơn

Arimidex là sản phẩm của AstraZeneca Pharmaceuticals LP USA có thành phần chính là Anastrozole hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính.

Dược lực học

Mã ATC: L02B G03 (chất ức chế men).

Arimidex là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroide, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ sau khi mãn kinh, estradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang estrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó estrone chuyển thành estradiol. Sự giảm lượng estradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Arimidex với liều 1 mg hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng estradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh.

Arimidex không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay estrogen.

Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó, không cần phải cung cấp thêm corticoid.

Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm ngay từ đầu

Trong một nghiên cứu lớn pha III trên 9.366 phụ nữ sau mãn kinh và bị ung thư vú có thể phẫu thuật đã được dùng thuốc trong 5 năm, Arimidex đã chứng tỏ tốt hơn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian sống còn không bệnh, Arimidex đã được ghi nhận cho lợi ích nhiều hơn so với tamoxifen đối với thời gian sống còn không bệnh. Ở nhóm bệnh nhân đã được xác định trước nghiên cứu là có thụ thể nội tiết dương tính.

Arimidex tốt hơn hẳn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian đến khi tái phát bệnh. Sự khác biệt về thời gian đến khi tái phát bệnh có ý nghĩa hơn so với thời gian sống còn không bệnh ở cả nhóm 2 bệnh nhân được phân tích theo ý định điều trị (Intention To Treat-ne ITT) và nhóm bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính.

Arimidex vượt trội hơn về mặt thống kê so với tamoxifen về thời gian đến khi tái phát di căn xa. Số lượng bệnh nhân dùng Arimidex cũng kéo dài thời gian sống còn không di căn xa hơn so với bệnh nhân dùng tamoxifen.

Lợi ích về sống còn toàn bộ của tamoxifen vẫn được duy trì khi dùng Arimidex. Một phân tích thêm về thời gian đến khi tử vong sau khi bệnh tái phát đã cho thấy số lượng bệnh nhân dùng Arimidex kéo dài thời gian sống đến khi tử vong nhiều hơn hẳn so với tamoxifen.

Nói chung, Arimidex dung nạp tốt. Các biến cố ngoài ý sau đã được báo cáo cho dù có liên hệ nhân quả với thuốc hay không. Bệnh nhân đang dùng Arimidex ít bị đỏ bừng mặt, xuất huyết âm đạo, xuất tiết âm đạo, ung thư nội mạc tử cung, biến cố huyết khối tĩnh mạch và biến cố thiếu máu não cục bộ hơn so với bệnh nhân dùng tamoxifen. Bệnh nhân dùng Arimidex có sự gia tăng các rối loạn khớp (kể cả viêm khớp, thoái hóa khớp và đau khớp) và gãy xương nhiều hơn so với bệnh nhân đang dùng tamoxifen. Tỷ lệ gãy xương ở nhóm Arimidex là 22 trên 1000 bệnh nhân-năm đã được ghi nhận So với 15 trên 1000 bệnh nhân-năm Ở nhóm dùng tamoxifen với thời gian theo dõi bình quân là 68 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân gãy xương khi dùng Arimidex nằm trong phạm vi tỷ lệ gãy xương đã được báo cáo ở nhóm dân số sau mãn kinh tương ứng độ tuổi.

Khi dùng phối hợp Arimidex và tamoxifen, hiệu quả và tính an toàn cũng chỉ tương tự như khi dùng tamoxifen riêng lẻ bất luận tình trạng thụ thể nội tiết. Cơ chế chính xác của điều này vẫn chưa rõ, Người ta không nghĩ rằng điều này là do kết quả giảm khả năng ức chế estradiol của Arimidex.

Điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm cho bệnh nhân đang điều trị hỗ trợ với tamoxifen

Một thử nghiệm pha III (ABCSG 8) thực hiện trên 2579 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính đang điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen cho thấy bệnh nhân được chuyển sang dùng Arimidex có thời gian sống không bệnh kéo dài vượt trội hơn so với những bệnh nhân tiếp tục dùng tamoxifen.

Thời gian đến khi tái phát bệnh, thời gian đến khi tái phát tại chỗ hoặc di căn xa và thời gian tái phát di căn xa đều chứng tỏ Arimidex tốt hơn hẳn về mặt thống kê, phù hợp với kết quả về thời gian sống không bệnh. Tần suất xảy ra ung thư vú đối bên rất thấp ở cả 2 nhánh điều trị, với thuận lợi nghiêng về số bệnh nhân dùng Arimidex. Tỷ lệ sống còn toàn bộ tương tự như nhau ở hai nhóm điều trị.

Hai thử nghiệm tương tự khác (GABG/ARNO 95 và ITA) với Arimidex, cũng như phân tích kết hợp ABCSG 8 và GABG/ARNO 95, đều hỗ trợ cho kết quả này.

Tính an toàn của Arimidex trong 3 nghiên cứu này đều phù hợp với tính an toàn trên phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể dương tính đã biết trước đây.

Nghiên cứu phối hợp anastrozole với bisphosphonate risedronate (SABRE) Mật độ khoáng của xương (BMD)

Trong nghiên cứu SABRE pha III/IV, 234 phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính điều trị bằng

Arimidex 1mg/ngày được phân loại thành các nhóm có nguy cơ thấp, trung bình và cao dựa theo nguy cơ dễ gãy xương hiện có. Chỉ số chính để đánh giá hiệu quả là mật độ xương sống thắt lưng được phân tích bằng máy quét DEXA. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị với vitamin D và canxi. Bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ thấp được đơn trị bằng Arimidex (N=42), bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ trung bình được điều trị ngẫu nhiên bằng Arimidex phối hợp với risedronate 35 mg 1 lần/tuần (N=77) hoặc Arimidex phối hợp với giả dược (N=77) và bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ cao được điều trị bằng Arimidex. phối hợp với risedronate 35 mg 1 lần/tuần (N=38). Tiêu chí nghiên cứu chính là sự thay đổi mật độ xương sống thắt lưng ở thời điểm tháng điều trị thứ 12 so với giá trị ban đầu.

Phân tích chủ yếu trong 12 tháng cho thấy bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ dễ gãy xương từ trung bình đến cao được điều trị bằng Arimidex mg/ngày phối hợp với risedronate 35 mg 1 lần/tuần không có sự giảm mật độ của xương (được đánh giá bằng mật độ khoáng xương sống thắt lưng qua máy quét DEXA). Hơn nữa, không ghi nhận được sự giảm BMD có ý nghĩa thống kê ở nhóm có nguy cơ thấp được đơn trị bằng Arimidex 1mg/ngày. Biển số hiệu lực thứ cấp là sự thay đổi mật độ khoáng toàn phần xương hông ở tháng thứ 12 so với ban đầu cũng cho cùng một kết quả.

Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng cho thấy nên xem xét sử dụng bisphosphonate để kiểm soát sự mất chất khoáng của xương có thể xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị bằng Arimidex.

Lipid

Trong nghiên cứu SABRE, những bệnh nhân điều trị bằng Arimidex phối hợp với risedronate chịu tác động trung tính đối với lipid huyết tương.

Thành phần

Anastrozole 1mg

Công dụng

Chỉ định Arimidex chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính. Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó. Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính, là những bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ bằng tamoxifen trong 2 đến 3 năm.

Cách dùng

Cách dùng Arimidex dạng viên nén bao phim dùng đường uống. Liều dùng Liều khuyến cáo: Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1 mg uống ngày 1 lần. Trẻ em: không được khuyến cáo dùng (xem Đặc tính dược lực học và dược động học). Tổn thương chức năng thận: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh đã nhân có tổn thương chức năng thận nhẹ hoặc trung bình. Tổn thương chức năng gan: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có bệnh lý gan nhẹ. Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

Chưa có tác dụng không mong muốn

Lưu ý

Chống chỉ định Thuốc Arimidex chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân tiền mãn kinh. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút). Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng. Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozole hoặc với bất kỳ tá dược nào được ghi trong phần Tá dược. Không điều trị đồng thời tamoxifen hoặc các trị liệu có chứa estrogen với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Không nên dùng ‘Arimidex” cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở nhóm bệnh nhân này (xem Đặc tính được lực học và được động học). Chưa có dữ liệu về tính an toàn của ‘Arimidex’ bệnh nhân có tổng thương gan trung bình hoặc nặng, hoặc ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine <30 mL/phút). Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.

Câu hỏi thường gặp

  • Thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe tình dục nam giới có tác dụng gì?

Bình luận

  • Trần Hùng 16/02/2024

    Sản phẩm tốt

    H
  • Nguyễn Mạnh Tường 12/12/2023

    Tôi đã dùng cảm thấy chất lượng và nhân viên hỗ trợ nhiệt tình

    T
  • Mỹ Linh 10/12/2023

    Tốt!

    L

Đánh Giá & Nhận Xét

Trung bình

0/5
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Bạn đã dùng sản phẩm này

  • THUỐC CHÍNH HÃNG

    Đa dạng và chuyên sâu

  • ĐỔI TRẢ TRONG 30 NGÀY

    kể từ ngày mua hàng

  • CAM KẾT 100%

    chất lượng sản phẩm

  • MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN

    theo chính sách giao hàng

xem các nhà thuốc trên toàn quốc

Bạn có thể tìm kiếm theo tên hoặc công dụng thuốc

Đang xử lý...